Mọi ng cho mình tips để biết nên dùng công thức nào trong những bài tính toán trong vật lí 10 đc k ạ
Đáp án+Giải thích các bước giải:
1. Đọc đề bài cẩn thận xem nó liên quan đến công thức nào để từ đó xác định công thức
2. Học thuộc kĩ công thức
3. Sử dụng nguyên tắc bảo toàn năng lượng, đông lượng, điện tích và các đại lượng khác . Hãy xem liệu có thể áp dụng một trong những công thức này hay không
4. Hãy làm thử nhiều dạng đề để phát triển kĩ năng và hiểu hơn về công thức
5 . Thử nghiệm các giả định
6. Đừng học vẹt hãy học hỏi đến khi hiểu bản chất của công thức
7. Hệ thống lại kiến thức
Đáp án:
Công thức Chương I – Động học chất điểmBài 2: Chuyển động thẳng biến đổi đều.
1. Di chuyển đều và thẳng.
A. Sự di chuyển.
– Giả sử tại thời điểm t1 chất điểm đang ở vị trí M1, tại thời điểm t2 chất điểm đang vị trí M2. Trong khoảng thời gian Δt = t2 – t1 chất điểm đã dời vị trí từ điểm M1 đến điểm M2. Vectơ là vectơ độ dời của chất điểm trong khoảng thời gian nói trên
– Giá trị đại số của độ dời bằng: Δx = x2 – x1
Độ dời = Sự thay đổi tọa độ = Tọa độ cuối cùng – Tọa độ ban đầu.
B. Tốc độ trung bình và tốc độ hiện tại.
Vector vận tốc trung bình của vật trong thời gian từ t1 đến t2 là:
– Chọn Ox trùng với đường thẳng quỹ đạo thì giá trị đại số vectơ vận tốc trung bình bằng:
Trong giai đoạn học lớp 8, chúng ta sẽ học về:
Vận tốc trung bình được tính bằng cách chia quãng đường đã đi cho thời gian đã di chuyển.
Trong khối 10 của chúng ta có:
Tốc độ trung bình được tính bằng cách chia độ di chuyển cho thời gian thực hiện di chuyển.
Khi giá trị Δt rất nhỏ, tiệm cận đến 0, chất điểm sẽ di chuyển theo một hướng và vận tốc trung bình sẽ bằng với tốc độ trung bình, còn quãng đường đi được sẽ bằng với độ dời.
C. Di chuyển thẳng đều.
Công thức vận tốc thẳng đều: x = x0 + vt được áp dụng trong phương trình chuyển động.
– Hệ số góc của đường thẳng biểu diễn tọa độ theo thời gian có giá trị bằng vận tốc:
Nếu v > 0 thì tan α > 0, điều này có nghĩa là đường biểu diễn hướng lên.
Nếu v < 0 ⇒ tan α < 0 ⇒ đường biểu diễn hướng xuống.
2. Chuyển động thẳng biến đổi đều
A. Độ加速 của chuyển động.
Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều.
+ Gia tốc của chuyển động:
+ Quãng đường trong chuyển động:
+ Phương trình chuyển động:
Công thức độc lập thời gian là v2 – v02 = 2as.
Bài 3: Sự rơi tự do.
Đây là hiện tượng rơi xuống do tác động của trọng lực, trong hướng thẳng đứng, từ trên xuống dưới.
– Với gia tốc:
Cách làm:
Bài 4: Chuyển động tròn đều.
Vận tốc tại các vị trí khác nhau trên đường tròn bằng nhau.
Xem thêm: 10 Mẹo Chụp Ảnh Đẹp Bằng iPhone Cho Dân Chuyên Sống Ảo Triệu Like
Góc tốc độ của gió.
Chu kỳ: (Kí hiệu: T) là thời gian (giây) để vật hoàn thành một vòng đường.
+ Tần số (Kí hiệu: ): là số vòng vật đi được trong một giây.
Công thức liên quan giữa vận tốc tuyến tính và vận tốc góc là:
V = bán kính nhân tốc độ góc.
Kích thước của gia tốc xoay tròn:
Chương II: Động lực học chất điểmBài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cần bằng của chất điểm.
• Tổng hợp và đánh giá sức mạnh.
1. Quy tắc tổng hợp lực (Quy tắc hình bình hành):
Ví dụ:.
2. Hai lực bằng nhau tạo với nhau một góc
3. Hai lực không bằng nhau tạo với nhau một góc α:
4. Điều kiện cân bằng của chất điểm:
Bài 10: Ba định luật Niu-tơn
Nếu một đối tượng không đáp ứng với tác động của bất kỳ lực nào hoặc chịu tác động của các lực có tổng bằng 0, thì nó sẽ duy trì trạng thái tĩnh lặng hoặc chuyển động với tốc độ không đổi, điều này được xác định bởi định luật 1 của Newton.
Luật thứ 2 của Newton:
+ Điều kiện cân bằng của chất điểm: Nếu
Nguyên tắc thứ ba:
Bài 11: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn
Công thức tính lực thu hút:
Trong đó:
M1, m2: Trọng lượng của hai vật.
R: Khoảng cách giữa hai đối tượng.
Gia tốc trọng trường:
M = 6.1024 – Trọng lượng của hành tinh chúng ta.
R = 6.400.000m hay 6.400 km – Kích thước bán kính của Trái Đất.
H: độ cao của đối tượng so với bề mặt đất.
+ Vật ở mặt đất:
+ Vật ở độ cao “h”:
g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>
Bài 12: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc.
Cách tính sức đàn hồi:
Công thức Fđh = k.|Δl| được áp dụng.
Trong đó: k – là độ cứng của cuộn lò xo.
|Δl| – sự thay đổi hình dạng của lò xo.
Sức đàn hồi do trọng lực: P = Fđh.
⇔ m.g = k.|Δl| ⇔⇔
Bài 13: Lực ma sát.
Công thức tính sức đề kháng ma sát:
Fms = hệ số ma sát động nhân N.
Trong đó: – hệ số ma sát
N – Sức ép (lực đẩy vật này lên vật khác).
Vật đặt trên bề mặt phẳng nằm ngang:
Fms = μ . P = μ.M.G. (Không thay đổi vì không có từ nào cần thay thế)
Vật di chuyển trên mặt phẳng nằm ngang bị ảnh hưởng bởi 4 lực.
Ta có:
Về mức độ to lớn: F được tính bằng Fkéo trừ đi Fms.
Khi vật di chuyển theo quán tính: Lực kéo F = 0 ⇔ gia tốc a = -μ.G.
Vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang với lực hút tác động với một góc α.
Ta có:
⇔ Công thức Fkeo.Sinα – P + N = 0.
⇔ N = P – Fkeo.Sinα. (Không cần chỉnh sửa vì đây là công thức toán học)
Vật di chuyển trên bề mặt có độ nghiêng.
Vật chịu tác dụng của 3 lực: =>
FHL được tính bằng cách trừ Fms từ F.
Từ bức tranh, chúng ta có thể suy ra rằng: N = P. Cosα và F = P. Sinα.
Theo định nghĩa, ta có: Fms = μ . N = μ.P.Cosα.
FHL được tính bằng cách trừ Fms từ F. = P . sinα – μ.P.cosα (1)
Dựa theo luật thứ hai của Niu-ton: FHL = m.A, P = m.G.
Với phương trình (1) ⇒ m.A = m.G.Sinα – μ.M.G.Cosα ⇒ a = g(sinα – μ.Cosα).
Bài 14: Lực hướng tâm.
Công thức tính lực trung tâm:
Fht = m.aht = = m.w2.r
Trong nhiều trường hợp, lực hướng tâm cũng có thể được coi là lực hấp dẫn.
Fhd = Fht ⇔
(Còn tiếp).
Các cách học thuộc công thức Môn Vật lý ở lớp 10.
Ghi nhớ công thức là một phần quan trọng của việc thành công trong việc giải quyết các bài tập Vật lý. Tuy nhiên, việc ghi nhớ đầy đủ và sử dụng chính xác các công thức không phải là điều dễ dàng. Dưới đây là những phương pháp để học thuộc công thức Môn Vật lý ở lớp 10. mà chúng ta có thể tham khảo.
Xem thêm: Sang Vlog là ai? Quê ở đâu, sinh năm, vợ Sang Vlog, nguyên nhân bị tắt kiếm tiền | Hoa Kỳ 68
Hệ thống sắp xếp lại công thức theo các chương.
Tự động ghi lại các phương trình đã học vào sổ cá nhân và đừng bỏ sót những ví dụ hoặc giải thích các thành phần trong phương trình, bởi các kiến thức Vật Lí có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: Vận tốc được biểu diễn bằng tỷ lệ giữa quãng đường và thời gian (v = s : t).
Khi muốn xem lại các công thức, bạn sẽ dễ dàng tìm thấy và ghi nhớ chúng hơn trong tương lai.
Không nên trốn học.
Nếu chỉ làm theo kiểu học vẹt, học thuộc công thức, bạn sẽ không đạt được thành công. Để đạt hiệu quả cao trong việc học môn Vật lý cũng như các môn tự nhiên khác như Toán, Hoá, bạn cần phải luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành bài tập, đặc biệt là áp dụng các công thức. Việc giải bài tập là cách tốt nhất để thực hành và áp dụng các công thức, giúp bạn ghi nhớ lâu hơn.
Giải thích các bước giải:
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK