Điện phân một dung dịch AgNO3 trong thời gian 15 phút với cường độ dòng điện là 5 ampe. Để làm kết tủa hết ion Ag⁺ còn lại trong dung dịch sau điện phân, cần dùng 25 ml dd NaCl 0,4M.
a. Viết phương trình điện phân và phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng Ag thu được ở catot.
c. Tính khối lượng AgNO₃ có trong dung dịch ban đầu.
Câu a:
Sơ đồ điện phân và các phương tình hóa học đã xảy ra:
Sơ đồ:
Catot (-) → Cu(NO3)2 dung dịch → Anot (+)
Ag+, H2O NO3-, H2O
Ag+ + e → Ag 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
4AgNO3 + 2H2O → 4Ag + 4HNO3 + O2
AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3
Câu b:
\(m_{Ag} = \frac{108.5.15.60}{96500} = 5,04 \ gam\)
Câu c:
\(\begin{array}{l}
{n_{NaCl}} = 0,025.0,4 = 0,01\;mol\\
{n_{Ag}} = \frac{{5,04}}{{108}}\;mol\\
Theo\;(1)\;{n_{AgN{O_3}}} = {n_{Ag}} \approx 0,0466\\
Theo\;(2)\;{n_{AgN{O_3}}} = {n_{NaCl}} = 0,01
\end{array}\)
\(\begin{array}{l}
\Rightarrow {n_{AgN{O_3}bd}} \approx 0,0566\\
\Rightarrow {m_{AgN{O_3}bd}}:0,0566.170 \approx 9,62\;gam
\end{array}\)
-- Mod Hóa Học 12
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK