dúp voi aaaaaaaaaaaaaaaaaa
Đáp án:
Bài 1:
a. `F_c = 25000(N)`
b. `v = 20\sqrt50 \approx 141,42 (\text{m/s})`
Bài 2: `F_c = 20384(N)`
Bài 3:
a. `F_c = 12000(N)`
b. `S' = 200/3 \approx 66,67(m)`
Bài 4:
a. Trong quá trình hãm động năng của tàu đã giảm `4.10^7 (J)`
b. `F_h = 250000(N)`
`P_h = 1000000/3 \approx 333333,33 (W)`
Giải thích các bước giải:
Bài 1:
a. `m = 50g = 0,05kg; l = 4cm = 0,04m`
Khi viên đạn dừng lại thì `v = 0` nên `Wđ_s = 0`
Áp dụng định lý biến thiên động năng cho viên đạn:
`Wđ_s - Wđ_đ = A_{F_c}`
`<=> 0 - 1/2 mv_0^2 = F_c . l . cos180^o`
`<=> F_c = {-1/2mv_0^2}/{l.cos180^o}={-1/2 . 0,05.200^2}/{0,04.(-1)}=25000(N)`
b. `l_2 = 2cm = 0,02m`
Vận tốc của đạn lúc ra khỏi tấm gỗ:
Áp dụng định lý biến thiên động năng cho viên đạn:
`Wđ_s' - Wđ_đ = A_{F_c}`
`<=> 1/2 m v^2 - 1/2 m v_0^2 = F_c . l_2 . cos180^o`
`<=> 1/2 . 0,05. v^2 - 1/2 . 0,05 .200^2 = 25000. 0,02 . (-1)`
`<=> v = 20\sqrt50 \approx 141,42 (\text{m/s})`
Bài 2:
`m = 14g = 0,014kg; l = 5cm = 0,05m`
Áp dụng định lý biến thiên động năng cho viên đạn:
`Wđ_s - Wđ_đ = A_{F_c}`
`<=> 1/2 m v^2 - 1/2 m v_0^2 = F_c . l . cos180^o`
`<=> 1/2 . 0,014. 120^2 - 1/2 . 0,014 .400^2 = F_c. 0,05 . (-1)`
`<=> F_c = 20384 (N)`
Bài 3:
`m = 4` tấn `=4000kg`
`v_0 = 72\text{km/h} = 20\text{m/s}`
`v = 36\text{km/h} = 10\text{m/s}`
a. Lực hãm trung bình của ô tô:
Áp dụng định lý biến thiên động năng cho ô tô:
`Wđ_s - Wđ_đ = A_{F_c}`
`<=> 1/2 m v^2 - 1/2 m v_0^2 = F_c . S . cos180^o`
`<=> 1/2 . 4000 . 10^2 - 1/2 . 4000 . 20^2 = F_c . 50 . (-1)`
`<=> F_c = 12000(N)`
b. Khi ô tô dừng lại thì `v_2 = 0` nên `Wđ_{s2} = 0`
Quãng đường ô tô đi được kể từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại:
Áp dụng định lý biến thiên động năng cho ô tô:
`Wđ_{s2} - Wđ_đ = A_{F_c}`
`<=> 0 - 1/2 m v_0^2 = F_c . S' . cos180^o`
`<=> S' = {-1/2mv_0^2}/{F_c.cos180^o}={-1/2 . 4000.20^2}/{12000.(-1)} = 200/3 \approx66,67 (m)`
Bài 4:
`m = 200` tấn `=200.10^3kg`
`v_0 = 72\text{km/h} = 20\text{m/s}`
`t = 2` phút `=120s`
a. Khi đoàn tàu dừng lại thì `v = 0` nên `Wđ_s = 0`
Độ biến thiên động năng của đoàn tàu:
`\DeltaWđ = Wđ_s - Wđ_đ = 0 - 1/2 m v_0^2`
`= -1/2 . 200.10^3 . 20^2 = -4.10^7 (J)`
`=>` Trong quá trình hãm động năng của tàu đã giảm `|\DeltaWđ| = 4.10^7 (J)`
b. Áp dụng định lý biến thiên động năng cho đoàn tàu:
`\DeltaWđ = A_{F_h}`
`<=> F_h . S . cos180^o = \DeltaWđ`
`<=> F_h = {\DeltaWđ}/{S.cos180^o}={-4.10^7}/{160.(-1)}=250000(N)`
Công suất trung bình của lực hãm:
`P_h = {|A_h|}/t = {|\DeltaWđ|}/t = {|-4.10^7|}/120 = 1000000/3 \approx 333333,33(W)`
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK